Giỏ hàng
Sáng chế và Giải pháp hữu ích

Date: 23-06-2018 by: Banca IP Law Firm

Sáng chế và Giải pháp hữu ích

Chúng tôi sẽ tư vấn miễn phí và làm Đại diện Pháp lý cho khách hàng trong các vấn đề về đăng ký bảo hộ độc quyền sáng chế tại Việt Nam.

Tại sao cần phải đăng ký sáng chế?

Quyền sở hữu độc quyền đối với sáng chế/giải pháp hữu ích chỉ được xác lập theo thủ tục đăng ký và phạm vi bảo hộ được xác định trong văn bằng bảo hộ. Khi có tranh chấp, văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích là chứng cứ duy nhất chứng minh quyền sở hữu độc quyền của chủ sở hữu mà không cần chứng cứ khác.

Trong thời hạn bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích, chủ sở hữu có quyền độc quyền sử dụng, chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế /giải pháp hữu ích của mình. Bất kỳ bên thứ ba nào khai thác, sử dụng sáng chế mà không được phép của chủ sở hữu sẽ bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu và sẽ bị xử lý theo pháp luật.

Bằng việc khai thác và sử dụng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích, chủ sở hữu có thể được bù đắp các đầu tư về vật chất và trí tuệ và được hưởng lợi nhuận từ việc khai thác thành quả sáng tạo của mình.

Chủ sở hữu sáng chế/giải pháp hữu ích có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm sáng chế/giải pháp hữu ích đã được bảo hộ của mình.

Trường hợp một giải pháp kỹ thuật xin cấp bằng sáng chế không đáp ứng tiêu chuẩn tính sáng tạo thì có thể xem xét chuyển sang Giải pháp hữu ích.

Sáng chế được bảo hộ dưới hai hình thức cơ bản:

  • Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện: có tính mới, trình độ sáng tạo, và có khả năng áp dụng công nghiệp;
  • Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện: có tính mới và có khả năng áp dụng công nghiệp.

Theo Luật Sở hữu trí tuệ, không phải tất cả các lĩnh vực công nghệ đều là đối tượng bảo hộ của sáng chế. Ví dụ, phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học, chương trình máy tính, cách thức thể hiện thông tin phương pháp phòng ngừa, chuẩn đoán và chữa trị bệnh cho người và động vật, …không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế.


Đối tượng có quyền đăng ký sáng chế

  • Tác giả trực tiếp tạo ra sáng chế bằng trí tuệ, tự đầu tư kinh phí và vật chất để sáng tạo ra sáng chế;
  • Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả sáng tạo ra sáng chế;
  • Tổ chức, cá nhân tạo ra sáng chế dựa trên hợp đồng thuê việc;
  • Tổ chức nơi tác giả làm việc, nếu sáng chế được tác giả tạo ra do thực hiện nhiệm vụ của tổ chức giao.

Lưu ý: Quyền đăng ký sáng chế có thể được chuyển giao thừa kế cho tổ chức, cá nhân khác.

Các tiêu chuẩn bảo hộ:

Một giải pháp kỹ thuật có thể được bảo hộ độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

  • Tính mới: chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký;
  • Tính sáng tạo: sáng chế là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng;
  • Khả năng áp dụng công nghiệp: có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

Lưu ý: Nếu giải pháp không đáp ứng điều kiện về tính sáng tạo thì có thể được bảo hộ là Giải pháp hữu ích.

Thủ tục đăng ký sáng chế, các tài liệu cần thiết

Quy trình:

Đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ (SHTT) sẽ phải trải qua các giai đoạn sau:

  • Thẩm định hình thức: trong vòng 01 tháng kể từ ngày nộp đơn, kết thúc giai đoạn này, đơn sẽ được chấp nhận là đơn hợp lệ và sẽ được đăng trên Công báo của Cục SHTT;
  • Công bố đơn kiểu dáng trong vòng 02 tháng kể từ ngày được chấp nhận là đơn hợp lệ;
  • Thẩm định nội dung trong vòng 18 tháng kể từ ngày đơn được đăng trên công báo, kết thúc giai đoạn này Cục SHTT sẽ kết luận về các tiêu chuẩn bảo hộ của sáng chế trong phạm vi đã nộp đơn.

Tài liệu cần thiết:

  • Tờ khai đăng ký sáng chế
  • Giấy uỷ quyền (theo Mẫu của Banca) [chèn link vào đây: TẢI VỀ]
  • Bản mô tả sáng chế,
  • Bản tóm tắt sáng chế
  • Bản vẽ kỹ thuật của sáng chế
  • Tờ khai yêu cầu bảo hộ
  • Tài liệu khác chứng minh quyền ưu tiên, quyền nộp đơn (nếu có)